Tỷ lệ mắc bệnh tắc mạch máu não đang gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, và bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là người trung niên và cao tuổi mắc bệnh tim mạch. Tuy nhiên, việc phòng ngừa và điều trị kịp thời có thể giúp hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh.
Mục lục
Không nên chủ quan vì bệnh nhồi máu não rất nguy hiểm?
Việc bị nhồi máu não là kết quả của nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau dẫn đến giảm lưu lượng tuần hoàn ở một vùng não. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do hẹp, tắc mạch máu não hoặc hạ huyết áp.
Khi cung cấp máu cho não bị giảm, một phần của não bị ảnh hưởng bởi sự suy giảm chức năng, rối loạn hoạt động. Nếu không được xử lý kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến hoại tử do thiếu glucose và oxy.
Bệnh nhồi máu não có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng thường xuyên gặp ở người trung niên và người cao tuổi mắc bệnh tim mạch. Việc phòng ngừa và điều trị kịp thời sẽ giúp giảm thiểu biến chứng của bệnh.
Nhồi máu não là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh tim mạch, gây tỉ lệ tử vong cao. Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc nhồi máu não đang tăng nhanh chóng, với khoảng 130 người mắc bệnh mỗi năm trong mỗi 100.000 người.
Phần não bị hoại tử do nhồi máu não không thể phục hồi hoàn toàn và thời gian cứu chữa càng muộn, tỉ lệ tổn thương não càng cao. Tùy thuộc vào vị trí của vùng bị ảnh hưởng, bệnh nhân có thể gặp các hậu quả nặng nề, gây khó khăn trong việc đi lại hoặc thậm chí tử vong. Việc phòng ngừa và chữa trị kịp thời là cần thiết để hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh nhồi máu não.
Vậy ai là những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh nhồi máu não?
Có những người có tiền sử mắc các bệnh như bệnh tim, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn đông máu sẽ gia tăng khả năng hình thành huyết khối bất thường hoặc tổn thương lớp nội mạc trong động mạch não.
Ngoài ra, người thường xuyên sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia cũng có nguy cơ mắc bệnh nhồi máu não. Vì vậy, việc kiểm soát và giảm thiểu thói quen này là rất quan trọng để phòng ngừa bệnh nhồi máu não.
Người thường xuyên stress, có tiền sử béo phì, lười vận động và thói quen dùng đồ ăn chứa hàm lượng cholesterol cao.
Vậy đâu là những nguyên nhân dẫn đến nhồi máu não?
Tình trạng mạch máu lớn bị xơ vữa huyết khối
Xơ vữa và hình thành huyết khối trong mạch máu lớn là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh nhồi máu não, chiếm khoảng 50% trường hợp. Trong đó, xơ vữa ở mạch máu lớn ngoài sọ chiếm đến 45%, còn lại là xơ vữa ở mạch máu lớn trong sọ. Việc tắc nghẽn mạch máu làm gián đoạn dòng chảy máu, gây thiếu máu và oxy cho não, dẫn đến các biến chứng như hoại tử, rối loạn chức năng, hay đột quỵ.
Nguyên nhân xuất phát từ tim
Các bệnh tim như van tim hay rung nhĩ có thể dẫn đến hoạt động bất thường của tim, gây hình thành cục huyết khối. Những cục huyết khối này có thể di chuyển theo dòng máu, làm tắc nghẽn các mạch máu lên não, chiếm khoảng 20% nguyên nhân gây nhồi máu não.
Tắc các mạch máu nhỏ trong não
Đây là nguyên nhân chiếm khoảng 25% trường hợp nhồi máu não, lý do là vì mạch máu nhỏ trong não có thể bị tắc nghẽn do chèn ép của khối u, chấn thương hoặc cục máu đông gây nên.
Bệnh động mạch không xơ vữa cũng có thể gây nhồi máu não
Nhóm bệnh nhân mắc bệnh do nguyên nhân này chiếm khoảng 5%. Còn lại là xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau là các bệnh lý về máu.
Vậy triệu chứng cảnh báo bệnh nhồi máu não là gì?
Các triệu chứng cảnh báo bệnh nhồi máu não có thể bao gồm:
- Đau đầu, buồn nôn.
- Co giật.
- Suy giảm thị lực.
- Rối loạn ý thức.
- Rối loạn cơ vòng.
- Rối loạn ngôn ngữ vận động.
- Không thể xác định được phương hướng.
- Mất khả năng tính toán,…
- Liệt, mất cảm giác ở một nửa của cơ thể.
Biện pháp chẩn đoán nhồi máu não
Triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện đột ngột, đặc biệt là khi bệnh nhân đang ngủ.
Biện pháp chẩn đoán lâm sàng
Việc chẩn đoán thiếu máu não do nhồi máu não có thể dựa trên các triệu chứng điển hình như: đau đầu, buồn nôn, rối loạn ý thức, liệt nửa người,… Rối loạn tri giác thường xảy ra ở những trường hợp bị nhồi máu não nặng và rộng, có thể là do nhồi máu hai bên bán cầu não hoặc thân não
Để phát hiện và điều trị kịp thời, khi gặp các triệu chứng trên, đặc biệt ở những người có bệnh lý tim mạch nên sớm đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và can thiệp. Điều trị cấp cứu càng sớm thì khả năng cứu chữa tế bào não, tránh hoại tử càng cao. Bác sĩ sẽ dựa trên các triệu chứng, tiền sử bệnh lý và các kết quả chẩn đoán cận lâm sàng để phát hiện bệnh như:
Làm kiểm tra hình ảnh chụp cắt lớp não
Trong giai đoạn nhồi máu não xảy ra từ 3-6 giờ (gọi là giai đoạn tối cấp), ảnh chụp cắt lớp não rất khó phát hiện dấu hiệu bệnh. Tuy nhiên, khi phù não xuất hiện ở vùng thiếu máu não, bác sĩ mới có thể quan sát được vùng bị nhồi máu não trên ảnh chụp cắt lớp.
Các dấu hiệu bất thường trên ảnh chụp có thể bao gồm: mất ranh giới chất trắng chất xám, mất dải băng thùy đảo, hẹp não thất và bể đáy, mờ rãnh cuộn não, hẹp khe Sylvius và tăng tỷ trọng các mạch máu trong khu vực đa giác Willis, …
Sau khi ổ nhồi máu não đã hình thành, trên ảnh chụp cắt lớp thấy có ổ giảm tỷ trọng ở vùng vỏ não. Tùy theo độ tưới máu của động mạch, vùng giảm tỷ trọng có thể bao gồm cả vùng dưới vỏ, vùng chất trắng hoặc vùng chất xám.
Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ thực hiện ảnh chụp cắt lớp não kết hợp với các dữ liệu lâm sàng và khảo sát tình trạng sức khỏe của bệnh nhân
Kiểm tra hình ảnh chụp cộng hưởng từ
So với chụp CT, chụp cộng hưởng từ cho phép phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác hơn về vị trí và nguyên nhân của nhồi máu não. Các dấu hiệu trên ảnh chụp sẽ khác nhau tùy vào giai đoạn của bệnh:
Giai đoạn cấp và bán cấp: ổ nhồi máu não sẽ giảm tín hiệu nhẹ trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W. Nếu ổ tổn thương không ngấm thuốc, sau 1 tuần ổ tổn thương có thể có ngấm thuốc.
Giai đoạn mạn tính: ổ nhồi máu não sẽ giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W.
Hiệu ứng khối và hiện tượng đối quang sẽ giảm dần từ 1 tháng sau khi nhồi máu não đã xảy ra.
Vì chụp cộng hưởng từ não yêu cầu thời gian khá lâu, nên trong trường hợp cần xử lý nhồi máu não, chẩn đoán nhanh thường được thực hiện thông qua chụp CT. Sau khi điều trị và hồi phục, bệnh nhân có thể được yêu cầu thực hiện chụp MRI để đánh giá hiệu quả điều trị và khả năng phục hồi.
Điều trị bệnh
Nguyên tắc điều trị bệnh
- Điều trị tiêu huyết khối: đây là phương pháp chữa trị đặc hiệu bệnh, tuy nhiên để thực hiện được nguyên tắc này thì người bệnh cần đáp ứng được những tiêu chuẩn xét nghiệm và thời gian. Thời gian từ khi phát bệnh không nên vượt quá 3 giờ.
- Sử dụng aspirin và dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu. Lưu ý riêng với những người bị dị ứng, sử dụng 1 số loại thuốc khác hoặc người không thể dung nạp aspirin. Để phòng ngừa bệnh tăng đông máu, người ta thường sử dụng aspirin và thuốc chống ngưng tập tiểu cầu. Tuy nhiên, đối với những người có dị ứng với aspirin, hoặc không thể sử dụng loại thuốc này, có thể cần sử dụng các loại thuốc khác.
- Dùng thuốc hạ huyết áp: Việc sử dụng thuốc hạ huyết áp là cần thiết đối với bệnh nhân thường có tình trạng tăng huyết áp, nhằm giảm và giữ huyết áp ổn định.
- Điều trị tiểu đường: người bệnh bị tiểu đường nên được điều trị để điều chỉnh đường huyết về mức bình thường và HbA1c < 7%
Chăm sóc cho bệnh nhân nhồi máu não thế nào mới đúng cách?
- Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho bệnh nhân: Bệnh nhân bị liệt cơ thể nên không thể tự vệ sinh được, việc này phải nhờ đến người chăm sóc. Hơn nữa, họ cũng không thể tự đi tiểu nên rất dễ bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Do đó, người chăm sóc cần thực hiện vệ sinh kỹ càng và lau khô người bệnh sau khi đi vệ sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.
- Phòng tránh loét da do nằm lâu: loét da là tình trạng tổn thương da do áp lực liên tục lên một điểm nhất định. Thường xảy ra ở những vùng cùng cụt, gót chân, vai, lưng, mông,… Để phòng tránh loét da cho người bệnh, cần sử dụng đệm hơi hoặc đệm nước, hỗ trợ bệnh nhân nghiêng trở 2 tiếng/lần và thực hiện massage nhẹ nhàng những nơi bị áp lực liên tục để giảm thiểu tình trạng tỳ đè.
- Phòng tránh biến chứng về hệ hô hấp: Những bệnh lý về hô hấp có thể xảy ra khi người bệnh nằm lâu và ít vận động, ví dụ như viêm phổi hoặc tắc nghẽn đường thở do ứ đọng đờm. Vì vậy, cần phải giúp bệnh nhân ngồi dậy và vỗ nhẹ vùng lưng hàng ngày để giúp bệnh nhân dễ khạc đờm.
Vậy chúng ta có thể phòng tránh bệnh nhồi máu não thế nào?
- Thực hiện chế độ sống lành mạnh và tích cực: tránh sử dụng thuốc lá, chất kích thích, giới hạn uống rượu bia, duy trì chế độ ăn uống khoa học với nhiều rau củ quả,… Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao để ngăn ngừa tình trạng béo phì, hạn chế sử dụng muối và mỡ động vật.
- Điều trị dứt điểm hoặc kiểm soát tốt những bệnh lý như tiểu đường, cao huyết áp, rối loạn mỡ, bệnh tim mạch,… bằng cách đo huyết áp hàng ngày, kiểm soát lượng đường và mỡ trong máu.
Bệnh nhồi máu não là một trong những bệnh lý nguy hiểm đối với sức khỏe con người, có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như liệt nửa người, tử vong. Do đó, việc phòng tránh bệnh nhồi máu não là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe và giảm thiểu rủi ro mắc bệnh.
Để phòng tránh bệnh nhồi máu não, chúng ta cần duy trì một lối sống lành mạnh, không sử dụng thuốc lá, rượu bia, kiêng ăn mặn và mỡ động vật, tập luyện thể dục đều đặn.
Đồng thời, cần kiểm soát các bệnh lý như tiểu đường, cao huyết áp, rối loạn mỡ, bệnh tim mạch để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Việc phòng tránh bệnh nhồi máu não không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe mà còn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.